Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng đánh giá các cổ phiếu ngành dược bao gồm Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 (DP3), Công ty cổ phần Dược Traphaco (TRA) và Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG). Chúng ta sẽ cùng xem xét các cổ phiếu này trên các yếu tố:

  1. Biến động giá cổ phiếu, định giá theo P/E và EPS
  2. Phân tích quy mô ngành dược
  3. Phân tích Tài sản và nguồn vốn
  4. Tỷ suất sinh lời và khả năng thanh toán lãi vay
  5. Quản trị vốn lưu động

Các yếu tố phân tích trên sẽ được minh hoạ bằng biểu đồ và số liệu sẽ tự cập nhật khi có thay đổi. Việc này giúp cho biểu đồ và dữ liệu luôn được làm mới qua mỗi kỳ báo cáo. Các biểu đồ này sử dụng tốt nhất khi xem trên máy tính và vui lòng đợi biểu đồ cập nhật. Click chuột để xem giá trị trên biểu đồ, dùng thanh cuộn để xem trên điện thoại.

1. Biến động giá cổ phiếu, định giá theo P/E và EPS

Biến động giá cổ phiếu Năm

Qua các năm các cổ phiếu ngành dược đều có sự tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt là DP3. Nhìn vào biểu đồ bạn có thể thấy xu hướng tăng nhanh về giá cổ phiếu qua các năm cụ thể:

Năm 2015 giá cổ phiếu là 12,6 tới năm 2016 tăng lên 25,8, tăng mạnh vào năm 2017 giá cổ phiếu lên tới 61,1 và tới quý 3 năm 2018 giá cổ phiếu là 79,1.

Biến động giá cổ phiếu Quý

Trong năm 2018, thì cổ phiếu của công ty Dược phẩm Trung Ương 3 có giá thấp hơn so với hai công ty còn lại cùng ngành, các cổ phiếu Dược Hậu Giang và đặc biệt là Traphaco có sự sụt giảm mạnh mặc dù vẫn giữ ở vị trí cao hơn DP3.

Định giá theo P/E Năm

Định giá theo P/E cũng có sự tăng mạnh theo các năm. Trong đó chỉ số P/E của DHG tăng rất mạnh thể hiện sự kỳ vọng và hưng phấn của nhà đầu tư vào tương lai của cổ phiếu này.

Định giá theo P/E Quý

Mức P/E của Dược Hậu Giang tiếp tục được duy trì năm trong 2018 trong khi Traphaco có sự tăng trưởng nhẹ và Dược Trung Ương 3 sụt giảm mạnh và chỉ bằng 50% của Dược Hậu Giang.

Tăng giảm EPS điều chỉnh Năm

Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phần sau điều chỉnh (Earnings Per Share – EPS điều chỉnh) có sự tăng trưởng nhẹ: mạnh mẽ tại DP3 trong khi đó DHG tăng trưởng khá còn TRA sụt giảm mạnh.

Tăng giảm EPS điều chỉnh Quý

Mức tăng trường EPS điều chỉnh quý sau so với quý trước tại Dược phẩm Trung Ương 3 được duy trì và tăng trưởng ở mức cao trong giai đoạn từ Q4 2017-Q2 2018 và nhanh chóng bị sụt giảm sao đó, trong khi Dược Hậu Giang có dấu hiệu tăng nhẹ còn Dược Traphaco thậm chí chỉ tăng trưởng nhẹ trong mức thấp.

2. Phân tích quy mô ngành dược

Phân tích quy mô theo năm

Xét về quy mô doanh thu thần rõ ràng DHG là số 1 và bỏ khá xa TRA và đặc biệt là DP3. Doanh thu của DHG và TRA tăng trưởng khá tốt trong khi đó DP3 lại chỉ chiếm khoảng 1/3 doanh thu thuần của TRA. Do đó kéo theo tỷ trọng của LNST của 3 công ty cũng hoàn toàn khác nhau: Dược Hậu Giang có tỷ trọng LNST đứng đầu ngành, LNST của Dược Hậu Giang còn cao hơn tổng LNST của Traphaco và Dược phẩm Trung Ương 3. Bên cạnh đó tất cả các chỉ tiêu như tiền+đầu tư, vốn lưu động, TSCĐ, vốn CSH, nợ thì DHG vẫn là công ty có tỷ trọng nhiều nhất trong ngành. Điều này cho thấy Dược Hậu Giang có lợi thế về quy mô.

Phân tích quy mô theo Quý

Quy mô theo quý của DHG vẫn chiếm sự ảnh hưởng lớn nhất trong ngành nói chung và lớn hơn so với DP3 và TRA nói riêng.

Tỷ lệ CP, TN so với DT – Năm

Nhìn chung tỷ lệ chi phí so với doanh thu năm của 3 công ty đều ở mức âm. Cụ thể về chi phí quản lý thì DHG đang kiểm soát khá tốt trong năm nằm ở ngưỡng -7% trong năm 2018. Nhưng so với hai công ty còn lại là Traphaco và Dược phẩm Trưng Ương 3 thì ở mức DHG lại là công ty có mức chi phí quản lý cao nhất. Thấp nhất phải nhắc tới là Traphaco tại mức -12%. Với các mục chi phí khác như Chi phí bán hàng, giá vốn, Chi phí tài chính có thể được phân tích cụ thể như sau:

Tăng trưởng ngành theo Năm

Phân tích về tốc độ tăng trưởng trong năm thì Dược phẩm Trung Ương 3 đang là công ty được đánh giá là có mức tăng trưởng tốt và nhanh trong năm. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy các chỉ tiêu về LNST, EPS, DTT, LN gộp của DP3 đều phản ánh ở mức đánh giá tăng trưởng. So với Dược phẩm Trung Ương 3 thì Traphaco và Dược Hậu Giang lại .không thể hiện được sự tăng trưởng đó. Đặc biệt với Traphaco khi chi phí tài chính trong năm tăng vượt trội cho thấy khả năng trong năm công ty này đã thực hiện vay rất nhiều. Cụ thể:

DP3 tăng trưởng kinh doanh năm

Theo từng năm Dược Phẩm Trung Ương 3 có tốc độ tăng trưởng doanh thu không đều, tính đến năm 2018 thì DP3 có doanh thu cao nhất trong giai đoạn 2015-2018 và cho thấy tốc độ tăng nhanh từ giai đoạn 2016-2018. Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn qua các năm so với các loại chi phí khác của công ty. Cụ thể tỷ lệ như sau:

DP3 tăng trưởng kinh doanh theo quý

Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta có thể thấy sự biến động mạnh của chi phí cụ thể là chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Doanh thu thuần trong quý biến động giảm về phái âm theo quý có thể hiểu là do sự biến động về chi phí dẫn tới sự ảnh hưởng cho doanh thu.

TRA tăng trưởng theo năm

Đánh giá về sự tăng trưởng năm của Traphaco ta thấy nổi bật của công ty này qua các năm là chi phí tài chính ở mức thấp. Thấp nhất vào năm 2016. LNST, EBITDA và EPS cao, cao vượt trội vào năm 2018.

TRA tăng trưởng theo Quý

Nhìn tổng quan vào biểu đồ phân tích sự tăng trưởng của Traphaco theo quý ta có thể thấy Traphaco đã kiểm soát tốt được phần chi phí tài chính. Biểu hiện là sự giảm nhanh chóng từ Q1-Q4 năm 2018. Sự kiểm soát đó có thể là sự ảnh hưởng lớn tới việc tăng về LNST của công ty vào Q4 năm 2018.

DHG tăng trưởng theo Năm

Dược Hậu Giang có sự tăng trưởng qua các năm khá tốt, tuy không đồng đều nhưng cho thấy xu hướng tăng lên về doanh thu thuần và LNST rõ rệt trong giai đoạn 2016-2018. Kiểm soát được chi phí tài chính và chi phí quản lý tuy nhiên chi phí bán hàng của công ty vẫn ở mức cao.

DHG tăng trưởng theo Quý

Xét sự biến động theo quý trong 3 công ty của ngành dược là Dược Hậu Giang, Dược Phẩm Trung Ương 3 và Traphaco thì DHG là công ty mà có sự biến động của các chỉ tiêu phân tích lớn nhất. Biến động lớn cả về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

3. Phân tích Tài sản và nguồn vốn

Phân tích dọc tài sản Năm

Theo dõi biểu đồ trên chúng ta có thể nhận ra TSCĐ và BĐS của DP3 và TRA chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của 2 công ty. Trong khi đó với Dược Hậu Giang thì tỷ trọng của tiền và đầu tư lại có tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Bên cạnh đó chúng ta cũng thấy lượng hàng tồn kho của DHG lại thấp nhất so với DP3 và TRA mặc dù Dược Hậu Giang có quy mô lớn hơn cả.

Phân tích dọc tài sản Quý

Phân tích dọc từng quý về tài sản, thấy rằng tỷ trọng tài sản cố định của DP3 và TRA đều rất cao. Đặc biệt là ở Dược Phẩm Trung Ương 3 còn có dấu hiệu tăng nhanh vào Q4 năm 2018. Dược Hậu Giang thì lại khác Công ty này có tỷ trọng chiếm ưu thế là tiền và các khoản đầu tư thay vì TSCĐ như

Phân tích dọc nguồn vốn Năm

Nhìn chung tỷ lệ cấu thành chủ yếu nên nguồn vốn của cả 3 công ty đều từ nguồn hinhd thành từ các quỹ. Sau đó phải kể tới nguồn hình thành nguồn vốn từ vốn góp tiếp nữa là Nợ ngắn hạn và cuối cùng là một phần nhỏ của nợ dài hạn. Từ đo ta thấy vốn góp của 3 công ty tuy có tỉ lệ khác nhau nhưng quy mô đều khá giống nhau.

Phân tích dọc nguồn vốn theo Quý

Phân tích dọc theo quý về nguồn vốn, ta có thể thấy DHG và DP3 dường như không có biết động mấy về quy mô của nguồn vốn. Ngược lại Traphaco lại có sự thay đổi về tỷ lệ giữa các nguồn hình thành vốn. Cụ thể công ty đã có sự giảm về nợ dài hạn và thay vào đó là sự tăng lên của nợ ngắn hạn qua các quý.

Phân tích ngang tài sản Năm

Nhìn tổng quan ta thấy Traphaco có lượng TSCĐ cao nhất so với DHG và DP3 trong năm 2017. Tuy nhiên tới 2018 thì TSCĐ của công ty lại giảm mạnh bất ngờ. Trong khi đó cũng vào 2018 thì Tiền và các khoản đầu tư của Traphaco lại tăng mạnh. Điều này có thể nghi ngờ rằng có thể TRA đã bán TSCĐ và thu về bằng tiền.

Phân tích ngang tài sản Quý

Cụ thể phân tích theo quý về tài sản, ta cũng vẫn thấy sự biến động của TRA là chủ yếu diễn ra ở mục tiền và TSCĐ.

4. Tỷ suất sinh lời và khả năng thanh toán lãi vay

Tỷ suất sinh lời Năm

Từ biểu đồ ta có thể thấy tỷ suất sinh lời trong năm 2018 của DP3 ở các chỉ tiêu luôn giữ mức cao nhất. Cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty rất khả quan. Bên cạnh đó Traphaco cũng khá ấn tượng khi có lọi nhuận gộp/doanh thu cao hơn cả DHG trong năm 2018.

Tỷ suất sinh lời Quý

Phân tích chi tiết vào từng quý ta thấy DP3 trong năm 2018 có lợi nhuận gộp trên doanh thu rất ấn tượng, cao nhất trong ngành. Nhưng ở các chỉ tiêu còn lại thì DP3 lại có mức rất thấp thập chí còn ở mức âm. Cụ thể:

Khả năng thanh toán lãi vay Năm

Từ biểu đồ cho ta thấy so với DP3 và TRA, thì công ty CP Dược Hậu Giang có khả năng thanh toán lãi vay theo năm khá ổn định và tốt. Nếu xét trong giai đoạn 2017-2018 thì phải nói đến khả năng thanh toán tăng ấn tượng của DP3. Đối lập lại với Dược phẩm Trung Ương 3 thì Traphaco lại hoàn toàn khác biệt: TRA suy giảm mạnh trong giai đoạn 2017-2018.

Khả năng thanh toán lãi vay Quý

Đánh giá khả năng thanh toán, lãi vay theo quý một cách tổng quan, cho thấy khả năng thanh toán của DHG tăng khá ổn định. Ngoại trừ DP3 có khả năng thanh toán lãi bị giảm đột ngột và giảm nhiều trong Q4 so với Q3. Thì DHG và Traphaco đều có khả năng thanh toán lãi vay khá ổn.

5. Quản trị vốn lưu động

Vòng quay hoạt động Năm

Xét về vòng quay vốn lưu động năm thì dược phẩm trung ương 3 lại cho thấy khoảng cách khá xa so với Dược Hậu Giang, vòng quay vốn lưu động của DP3 lớn tuy không đồng đều theo các năm nhưng nhưng cũng phần nào phản ánh được tốc độ luân chuyển vốn của công ty đang có xu hướng tăng. Bên canh đó DHG và TRA lại có vòng quay vốn biến động ít hơn nhiều so với DP3. Thậm chí là mang xu hướng bị suy giảm với Dược Hậu Giang.

Vòng quay hoạt động Quý

Nhìn tổng quan theo các quý thì cũng thấy khả năng quay vòng vốn của Dược phẩm trung ương 3 thể hiện tốt hơn so với hai công ty còn lại. Có thể là do ảnh hưởng về quy mô nên lượng hàng tồn kho của DHG sẽ nhiều hơn cả. Do đó khả năng quay vòng vốn của công ty này sẽ chậm hơn.

Tuyen CPA.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here