Biểu đồ đo là gì?
Biểu đồ đo (hoặc biểu đồ tốc độ) là sự kết hợp giữa biểu đồ Doughnut và biểu đồ Pie trong một biểu đồ. Từ sự kết hợp đó cho ta thấy ý nghĩa của các loại biểu đồ trong Excel.
Một trang tính chứa biểu đồ đo và dữ liệu nguồn sẽ có giao diện như sau:

Làm thế nào để tạo một biểu đồ đo lường trong Excel?
Để tạo một biểu đồ đo như trên, bạn thực hiện các bước dưới đây.
1. Đầu tiên chọn phạm vi H2: I6.
Tuy nhiên, lưu ý rằng: chuỗi Donut có 4 điểm dữ liệu và chuỗi Pie có 3 điểm dữ liệu.
2. Tiếp theo, trên tab Insert, trong nhóm Chart, hãy nhấp vào biểu tượng Combo.

3. Nhấp vào Create Custom Combo Chart.
Khi đó, hộp thoại Insert Chart xuất hiện.
4. Đối với Trái phiếu, chọn Donut (tùy chọn thứ tư trong Pie) làm loại biểu đồ.
5. Đối với Cổ phiếu, chọn Pie làm loại biểu đồ.
6. Đánh dấu Cổ phiếu trên trục thứ cấp.

7. Nhấp vào OK.
8. Xóa tiêu đề biểu đồ và chú thích.
9. Chọn biểu đồ, trên tab Format, trong nhóm Current Selection, chọn Cổ phiếu.

10. Trên tab Format, trong nhóm Current Selection, nhấp vào Format Selection và thay đổi góc của lát đầu tiên thành 270 độ.

11. Sử dụng các phím ← và → để chọn một điểm dữ liệu. Trên tab Format, trong nhóm Shape Styles, thay đổi Shape Fill của từng điểm. Điểm 1 = No Fill, điểm 2 = Black và điểm 3 =No Fill
Sau đó, kết quả hiện ra như sau:

Chú thích: biểu đồ tròn không khác gì hơn là một lát trong suốt 75 điểm, một lát đen 1 điểm (kim chỉ) và một lát trong suốt là 124 điểm.
12. Lặp lại các bước 9 đến 11 cho Trái phiếu. Điểm 1 = đỏ, điểm 2 = vàng, điểm 3 = xanh và điểm 4 = Không điền.
Kết quả:

13. Chọn biểu đồ. Tiếp theo, trên tab Format trong nhóm Current Selection, chọn Chart Area. Trong nhóm Shape Styles, thay đổi Shape Fill thành No fill và Shape Outline thành No Outline.
14. Cuối cùng, sử dụng nút Spin để thay đổi giá trị trong ô I3 từ 75 thành 76. Hãy ghi nhớ rằng biểu đồ tròn thay đổi thành lát cắt trong suốt gồm 76 điểm, lát đen 1 điểm (kim chỉ) và lát trong suốt 200 – 1 – 76 = 123 điểm. Và công thức trong ô I5 đảm bảo rằng 3 lát tổng cộng tối đa 200 điểm.

Nguồn: Excel Easy